20/05/2023
Tổng chi phí hoạt động hàng năm của quỹ (Total Annual Fund Operating Expenses) là tổng số tiền mà quỹ phải chi trả hàng năm để duy trì hoạt động, bao gồm các khoản phí như phí quản lí, phí giao dịch và phí 12b-1. Tổng chi phí này được tính dựa trên tỉ lệ phần trăm của tổng tài sản của quỹ.
Đây là một chỉ số quan trọng cho nhà đầu tư để hiểu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chi phí này đến lợi nhuận và hiệu suất của quỹ.
Tổng chi phí hoạt động hàng năm của một quỹ (Total Annual Fund Operating Expenses) là tổng số tiền mà quỹ phải chi trả hàng năm để duy trì hoạt động của mình. Các chi phí này bao gồm các khoản phí quản lý, phí giao dịch và phí 12b-1. Tổng chi phí này được báo cáo dưới dạng một tỷ lệ phần trăm của tổng giá trị tài sản của quỹ.
Điều này giúp nhà đầu tư hiểu được mức độ ảnh hưởng của các chi phí này đến giá trị đầu tư của họ.
Tổng chi phí hoạt động hàng năm của một quỹ là thông tin cần được công bố cho các nhà đầu tư trong bản cáo bạch của quỹ. Tổng chi phí này được biểu diễn dưới dạng tỉ lệ tổng chi phí (Total expense ratio - TER).
Khi phân tích chi phí hoạt động hàng năm của một quỹ, nhà đầu tư thường gặp các loại chi phí sau đây: phí quản lí, phí phân phối (hoặc phí 12b-1) và các chi phí giao dịch khác.
Chi phí hoạt động của một quỹ có thể được phân loại thành hai loại chính: chi phí tổng và chi phí ròng.
Lệ phí bán hàng (Sales Load) không được tính vào tổng chi phí hoạt động hàng năm, nhưng nó được báo cáo trong bản cáo bạch và là một yếu tố quan trọng khác được xem xét khi phân tích các khoản phí và chi phí của quỹ.
Các thành phần chính của Tổng chi phí hoạt động hàng năm của một quỹ:
Phí quản lí thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động của một quỹ.
Phí quản lí cao hơn đối với các quỹ được quản lí tích cực và dao động từ 0,20% đến 2,00%.
Phí phân phối là một phần quan trọng trong chi phí hoạt động của một quỹ và cũng có thể được gọi là phí 12b-1.
Các khoản phí này được trả cho các bên thứ ba hợp tác với quỹ để thực hiện việc phân phối quỹ.
Phí phân phối có thể được trả cho các nhà phân phối bên thứ ba hoặc cho những người hợp tác tích cực với công ty quỹ để đảm bảo quỹ được phân phối qua nhiều kênh khác nhau.
Một số quỹ trả phí phân phối cho các trung gian. Lệ phí bán hàng của các quỹ thông qua các nhà môi giới trung gian có thể được thiết lập khác nhau, có khi phí 12b-1 thấp hơn và ngược lại.
Một quỹ có thể báo cáo tỷ lệ chi phí tổng hoặc chi phí ròng, tùy thuộc vào việc công ty quỹ đã ký kết các hợp đồng với các chủ thể kinh tế để được miễn hoặc giảm phí.
Chi phí tổng (gross expense ratio): Đây là tỷ lệ chi phí hoạt động hàng năm của quỹ mà không có bất kỳ phí nào được giảm hay miễn.
Chi phí ròng (net expense ratio): Đây là tỷ lệ chi phí hoạt động hàng năm của quỹ đã được giảm hoặc miễn phí. Các phí và chi phí đã được miễn hay giảm phí sẽ được hiển thị trong tỷ lệ này. Miễn phí hoặc chiết khấu phí có thể được thỏa thuận trong một khoảng thời gian cụ thể. Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể trả tỷ lệ chi phí tổng khi chiết khấu phí hết hạn.
Khi mua và bán các quỹ công khai thông qua các công ty môi giới cung cấp dịch vụ đầy đủ, nhà đầu tư thường phải trả lệ phí bán hàng. Công ty quỹ sẽ xác định danh mục lệ phí bán hàng và thông tin này sẽ được đưa vào bản cáo bạch của quỹ. Lệ phí bán hàng được trả cho các bên trung gian và không được tính vào tổng chi phí hàng năm của quỹ.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm và thành phần của Tổng chi phí hoạt động hàng năm của một quỹ. Những chi phí này cần được công bố để giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về các khoản phí và chi phí liên quan khi đầu tư vào quỹ.
Xem thêm
MỤC LỤC